Trên cơ sở các thông tin còn hạn hẹp thu thập được; Bộ phận tư vấn kỹ thuật của Công ty xin hệ thống lại một số thông tin về gỗ để quý khách hàng tham khảo như sau :
1. Thông tin chung về gỗ:
Theo Wikipedia: Gỗ là một dạng tồn tại vật chất có cấu tạo chủ yếu từ các thành phần cơ bản như: xenluloza (40-50%), hemixenluloza (15-25%), lignin (15-30%) và một số chất khác. Nó được khai thác chủ yếu từ các loài cây thân gỗ.
Sơ bộ thống kê hiện nay trên thế giới có khoảng trên 100 ngành dùng gỗ làm nguyên, vật liệu với trên 22.000 công việc khác nhau và sản xuất ra hơn 20.000 loại sản phẩm.
- Gỗ là nguyên, vật liệu được con người sử dụng lâu đời và rộng rãi, là một trong những vật tư chủ yếu của nền kinh tế quốc dân.
- Trong các văn kiện chính thức từ trước tới nay, chính phủ Việt Nam vẫn xếp gỗ đứng hàng thứ ba sau điện và than
- Gỗ được sử dụng rất rộng rãi trong công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, kiến trúc, xây dựng, khai khoáng, làm đồ mỹ nghệ, văn phòng phẩm, nhạc cụ, dụng cụ thể dục thể thao, đóng toa tầu, thùng xe, thuyền, phà, cầu cống,bàn ghế và dụng cụ học sinh, đồ dùng trong gia đình , công sở ...
Gỗ trắc, gỗ gụ, gỗ dổi, gỗ vàng tâm là 4 loại gỗ chính đang được sử dụng để đóng đồ mỹ nghệ tại một số làng nghề truyền thống
Danh sách gỗ nhóm 1
Gỗ nhóm 1 : ở Việt nam là những loại gỗ quý. Tiêu chuẩn chính của các loại gỗ trong nhóm này là gỗ có màu sắc, vân thớ đẹp, hương vị thơm và rất khan hiếm. Có giá trị kinh tế cao nhất. Các loại gỗ trong nhóm này thường dùng làm đồ mỹ nghệ, gỗ lạng, hàng mộc chạm khảm, ván sàn đặc biệt,...
Nhóm này ở Việt nam có 41 loài:
TT |
Tên |
Tên khoa học |
Tên địa phương |
1 |
Bàng Lang cườm |
Lagerstroemia angustifolia Pierre |
Bằng lăng ổi, thao lao |
2 |
Cẩm lai |
Dalbergia Oliverii Gamble |
Cẩm lai bộng |
3 |
Cẩm lai Bà Rịa |
Dalbergia bariensis Pierre |
|
4 |
Cẩm lai Đồng Nai |
Dalbergia dongnaiensis Pierre |
|
5 |
Cẩm liên |
Pantacme siamensis Kurz |
Cà gần |
6 |
Cẩm thị |
Diospyros siamensis Warb |
|
7 |
Dáng hương |
Pterocarpus pedatus Pierre |
|
8 |
Dáng hương căm-bốt |
Pterocarpus cambodianus Pierre |
|
9 |
Dáng hương mắt chim |
Pterocarpus indicus Willd |
|
10 |
Dáng hương quả lớn |
Pterocarpus macrocarpus Kurz |
|
11 |
Du sam |
Keteleeria davidiana |
Ngô tùng, Du sam đá vôi |
12 |
Du sam Cao Bằng |
thành phần |
|
13 |
Gõ đỏ |
Pahudia cochinchinensis |
Hồ bì |
14 |
Gụ |
Sindora maritima Pierre |
|
15 |
Gụ mật |
Sindora cochinchinensis Baill |
Gõ mật |
16 |
Gụ lau |
Sindora tonkinensis A.Chev |
Gõ lau, gụ, gõ dầu, gõ sương |
17 |
Hoàng đàn |
Cupressus funebris Endl |
Hoàng đàn liễu |
18 |
Huệ mộc |
Dalbergia sp |
|
19 |
Huỳnh đường |
Disoxylon loureiri Pierre |
|
20 |
Hương tía |
Pterocarpus sp |
|
21 |
Lát hoa |
Chukrasia tabularis A.Juss |
|
22 |
Lát da đồng |
Chukrasia sp |
|
23 |
Lát chun |
Chukrasia sp |
|
24 |
Lát xanh |
Chukrasia var. quadrivalvis Pell |
|
25 |
Lát lông |
Chukrasia var.velutina King |
|
26 |
Mạy lạy |
Sideroxylon eburneum A.Chev. |
|
27 |
Mun sừng |
Diospyros mun H.Lec |
|
28 |
Mun sọc |
Diospyros sp |
|
29 |
Muồng đen |
Cassia siamea lamk |
|
30 |
Pơ mu |
Fokienia hodginsii A.Henry et thomas |
|
31 |
Sa mu dầu |
Cunninghamia konishii Hayata |
|
32 |
Sơn huyết |
Melanorrhoea laccifera Pierre |
Sơn tiêu |
33 |
Sưa |
Dalbergia tonkinensis Prain |
Trắc thối |
34 |
Thông ré |
Ducampopinus krempfii H.Lec |
Thông lá dẹt |
35 |
Thông tre |
Podocarpus neriifolius D.Don |
Bách niên tùng |
36 |
Trai (Nam Bộ) |
Fugraea fragrans Roxb |
vàng dành |
37 |
Trắc Nam Bộ |
Dalbergia cochinchinensis Pierre |
|
38 |
Trắc đen |
Dalbergia nigra Allen |
|
39 |
Trắc căm-bốt |
Dalbergia cambodiana Pierre |
|
40 |
Trắc vàng |
Dalbergia fusca Pierre |
Trắc dạo |
41 |
Trầm Hương |
Aquilaria Agallocha Roxb |
Trầm, dó bầu |
2. Một số loại gỗ được dùng trong đồ gỗ mỹ nghệ:
Nói chung, gỗ để làm đồ gỗ mỹ nghệ thường có đặc điểm chung là :
(i) Bền : ít có dãn, không mối mọt, nếu được bảo quản trong nhà có thể tồn tại nguyên vẹn hàng trăm năm.
(ii) Lành: không ảnh hưởng đến sức khỏe, đặc biệt một số loại có tinh dầu rất tốt cho sức khỏe (gỗ sưa, gỗ trắc ...),
(iii) Đẹp : Vân ,thớ, màu rất đẹp, có loại gỗ vân nổi lên như một bức tranh thiên nhiên trao tặng. Đồ dùng lâu ngày, gỗ xuống màu sẫm và đồ càng cũ càng đẹp
(iv) Quý: càng ngày càng trở lên quý hiếm và đắt .
Xin được giới thiệu một số loại gỗ cơ bản được dùng trong đồ gỗ mỹ nghệ như sau:
2.1. Gỗ sưa (Vua của các loại gỗ quý)
Sưa hay còn gọi là trắc thối, huê mộc vàng, huỳnh (hoàng) đàn - danh pháp khoa học Dalbergia tonkinensisPrain, là một loài cây thân gỗ thuộc họ Đậu (Fabaceae).
Vân gỗ sưa
(ảnhminh họa : Internet)
- Là cây gỗ nhỏ, còn có tên khác là trắc thối (lá và quả khi đốt thì có mùi khó ngửi.)
- Gỗ sưa có ý nghĩa tâm linh rất lớn, Thời phong kiến vua chúa thường dùng gỗ sưa để đóng đồ nội thất trong cung đình vì nó vừa làm hương liệu vừa làm dược liệu
- Gỗ vừa cứng lại vừa dẻo, chịu được mưa nắng
- Gỗ có màu đỏ nâu, đỏ bã trầu, màu vàng, có vân rất đẹp
- Có mùi thơm mát thoảng hương trầm
- Cây mọc ở đất ẩm thường rụng lá vào mùa đông (Bắc bộ) và cùng mọc với các loài cây khác
Có hai loài sưa chính là sưa trắng và sưa đỏ. Sưa trắng cho quả to đốt không có mùi nhưng giá trị gỗ không bằng sưa đỏ. Sưa đỏ trông gần giống sưa trắng, quả thành từng chùm đốt lên có mùi thối. Gỗ sưa có màu đỏ đen được gọi là tuyệt gỗ, loài này rất hiếm thấy (cây già hàng trăm năm).
Cây Sưa chủ yếu phân bổ ở miền Bắc Việt Nam và được tìm thấy rải rác tại Hải Nam - Trung Quốc (tại đây họ gọi nó là - Hoàng (huỳnh) đàn Việt Nam.
Vân gỗ sưa
(ảnhminh họa : Internet)
Tóm lại:
(i). Gỗ sưa vừa cứng lại vừa dẻo, chịu được va đập, mưa nắng. Gỗ có màu đỏ, màu vàng, có vân rất đẹp có mùi thơm mát thoảng hương trầm Khi đốt tàn có màu trắng đục. Gỗ sưa chỉ dùng phần lõi những cây trên trăm tuổi. Gỗ sưa có thớ mịn, có nhiều hoa văn đẹp. Gỗ sưa đỏ giá trị cao hơn gỗ sưa trắng.
(ii)Thời phong kiến vua chúa dùng gỗ sưa để đóng đồ nội thất cao cấp trong cung đình vì nó vừa là hương liệu vừa là dược liệu. Tại Trung Quốc, từ đầu Công Nguyên, cuốn sách "Cổ kim chú thảo mộc" đã viết gỗ sưa ở khu rừng Việt Nam là loại tốt nhất.. Những năm gần đây, giới nhà giàu Trung Quốc đổ xô săn lùng gỗ sưa để đóng quan tài hoặc ướp xác như các vị hoàng đế Trung Quốc trước đây. Người ta cho là quan tài đóng bằng gỗ sưa có khả năng giữ được xác lâu, không bị phân hủy.
(iii) Ngoài ra, gỗ sưa thường gắn với các điển tích của Phật giáo, do đó ngày nay người ta làm những xâu tràng hạt gỗ sưa với giá hàng nghìn USD.
(iv) Theo Giáo sư Đỗ Tất Lợi thì gỗ cây này còn được sử dụng cùng với dạ dày nhím làm vị chính trong đơn thuốc chữa bệnh đau dạ dày. Có ý kiến cho rằng ở Trung Quốc người ta chiết suất một số chất có trong gỗ sưa này để chế thuốc chữa ung thư dạ dày... Hiện gỗ sưa đang được các thương lậu Trung Quốc thu mua với giá cả rất cao và ảnh hưởng đến sự khai thác cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên.
Để nhận biết gỗ sưa, trong dân gian người ta dùng các phương pháp cơ bản như sau :
(i) Nhìn (quan sát bằng mắt thường) :
+ Sắc gỗ màu vàng hoặc đỏ ; gỗ để lâu phủ bụi có thể xuống màu song dùng dao hoặc giấy ráp đánh nhẹ có thể thấy màu lại sáng vàng hoặc đỏ. (các cụ ngày xưa có câu đẹp như "sắc gỗ sưa" )
+ Vân gỗ nổi lên từng lớp từng lớp rất đẹp,
+ Toom (thớ gỗ): Mịn , nhỏ, màu hồng (hoặc đỏ) sẫm, thi thoảng có toom màu đen.
(ii) Ngửi : đánh giấy ráp, hoặc dùng dao sắc cạo nhẹ sạch bụi , rồi ngửi trực tiếp vào gỗ thấy mùi thơm ngát mùi trầm, hoặc đốt , khói tỏa hương rất thơm, tàn màu trắng ngà (giống tàn thuốc lá 555).
(iii) : Cân : nhẹ hơn gỗ trắc, gỗ lim, gỗ cẩm lai ... nặng hơn gỗ xoan, gỗ dổi, ...
Đồ gỗ sưa tại Trung quốc :
2.2. Gỗ trắc:
Thuộc cây gỗ lớn, gỗ rất cứng, nặng, thớ gỗ mịn có mùi chua nhưng không hăng, trong gỗ có tinh dầu.
Vân gõ trắc
(ảnhminh họa : Internet)
Gỗ trắc có 3 loại chính: Trắc đỏ, Dalbergia balansae (trắc vàng), Dalbergia nigrescens (trắc đen)
- Thường dùng để đóng bàn ghế, giường tủ cao cấp, tạc tượng khắc tranh.
- Thuộc cây gỗ lớn, gỗ rất cứng, nặng, thớ gỗ mịn có mùi chua nhưng không hăng, gỗ rất bền không bị mối mọt, cong vênh.
- Khi quay giấy ráp thì rất bóng bởi trong gỗ có sẵn tinh dầu.
Để nhận biết gỗ trắc, trong dân gian người ta dùng các phương pháp cơ bản như sau :
(i) Nhìn (dùng đèn pin rọi và quan sát bằng mắt thường) :
+ Sắc gỗ màu: đen, vàng hoặc đỏ ; gỗ để lâu xuống màu đen, màu đỏ sẫm, dùng dao hoặc giấy ráp đánh nhẹ có thể thấy màu đỏ sẫm, vân chìm
+ Vân gỗ chìm, những gỗ gốc vân xoắn xít nổi lên từng lớp từng lớp rất đẹp,
+ Toom (thớ gỗ): rất mịn , nhỏ, thi thoảng có toom màu đen.
(ii) Ngửi : đánh giấy ráp, hoặc dùng dao sắc cạo nhẹ sạch bụi , rồi ngửi trực tiếp vào gỗ thấy mùi thơm nhẹ. hoặc đốt , gỗ có tinh dầu nổ lóp bốp cháy sùi nhựa khói tỏa hương thơm nhẹ, tàn màu trắng đục.
(iii) : Cân : gỗ rất nặng, nặng hơn gỗ lim ...
Thực tế gỗ trắc để lâu ngày rất dễ nhầm với gỗ Cẩm Lai
2.3. Gỗ gụ:
Gụ lau hay gõ dầu, gõ sương (danh pháp khoa học: Sindora tonkinensis) là một loài thực vật thân gỗ lớn thuộc họ Đậu. Loài này đang bị đe dọa do khai thác lạm dụng.
- Có thớ thảng,vân đẹp mịn,màu vàng trắng,để lâu chuyển màu nâu sẫm
- Gỗ quý, bền dễ đánh bóng, không bị mối mọt, ít cong vênh. Gỗ hay được dùng để đóng bàn ghế giường tủ sập cao cấp.
- Gỗ có mùi chua nhưng không hăng.
- Mọc rải rác trong rừng rậm nhiệt đới thường xanh, ưa mưa hay mưa mùa ẩm, ở độ cao không quá 600m trên đất tốt, có tầng dày và thoát nước, phân bố tại Campuchia, Việt Nam: Quảng Ninh (Uông Bí: Yên Lập), Hà Bắc, Nghệ An (Quỳ Châu, Nghĩa Đàn), Hà Tĩnh (Kỳ Anh), Quảng Trị (Bến Hải: Vĩnh Linh), Thừa Thiên Huế (Hương Điền: sông Bồ, Thừa Lưu), Quảng Nam - Đà Nẵng, Khánh Hòa (Ninh Hòa: núi Hòn Hèo).
Vân gỗ gụ
(ảnhminh họa : Internet)
Tóm lại : Gỗ gụ có màu nâu thẫm, không bị mối mọt hay mục, hơi có vân hoa. Gỗ gụ tốt, thường dùng trong xây dựng, đóng thuyền hay đồ dùng gia đình cao cấp như sập, tủ chè. Vỏ cây giàu tamin, trước đây thường dùng để nhuộm lưới đánh cá.
2.4. Gỗ dổi (giổi):
Tên khoa học : Talauma gioi A.Chev.
Vân gỗ dổi
(ảnhminh họa : Internet)
Gỗ có màu vàng sáng
Talauma
- Thường được dùng để đóng đồ thờ
- Gỗ có màu vàng nhưng không sáng bằng gỗ mít
- Gỗ khi tươi nặng, nhưng khi khô thì nhẹ